Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp chính xác nhất
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy đinh tại điều 50, Luật việc làm 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới nhất có hiệu lực từ ngày ngày 01/07/2022 (Theo điều 3, Nghị định 38/2022/NĐ - CP)
Đóng góp bởi: CEO TONY VŨ
Ngày xuất bản: Thứ Năm, 09/05/2024 10:00:00 +0700
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp căn cứ vào bình quân lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết về điều kiện, công thức tính cùng thời gian hưởng và mức hưởng của bảo hiểm thất nghiệp trong bài viết chi tiết dưới đây nhé!
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi mất việc làm, hỗ trợ người lao động có thể học nghề, duy trì việc làm và tìm việc làm dựa trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, các chính sách của bảo hiểm thất nghiệp gồm: Trợ cấp thất nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho những người lao động. Chi tiết dưới đây:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chính thức chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chính thức chấm dứt hợp đồng.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, từ ngày nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm.
- Trừ các trường hợp: Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ ngành công an, bị tạm giam, định cư tại nước ngoài, tử vong… sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện được tư vấn, giới thiệu việc làm
- Chỉ cần đóng bảo hiểm thất nghiệp, bị chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động hoặc có nhu cầu tìm kiếm việc làm, bạn đều được tư vấn, giới thiệu việc làm.
Điều kiện được học nghề
- Đã chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, trừ trường hợp: Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 9 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chính thức chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
- Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
- Chưa có việc sau 15 ngày, từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ ngành công an; bị tạm giam hoặc ra nước ngoài định cư, tử vong… sẽ được học nghề mới.
Điều kiện được đào tạo duy trì việc làm
- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Gặp khó khăn vì suy giảm kinh tế, lý do bất khả kháng phải thay đổi cơ cấu và công nghệ.
- Không đủ kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
- Đã có phương án đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề, duy trì việc làm được các cơ quan thẩm quyền phê duyệt.

2. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp chuẩn nhất
Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng của trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho người lao động được tính bằng công thức như sau:
Mức hưởng hàng tháng = 60% x Bình quân lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp xác định theo số tháng mà người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 - 36 tháng: Người lao động hưởng 3 tháng trợ cấp
- Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Người lao động hưởng thêm 1 tháng trợ cấp
- Thời gian hưởng tối đa của người lao động là 12 tháng.
3. Quy trình, thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp
Để hưởng chế trợ cấp thất nghiệp, bạn cần thực hiện theo đúng quy trình và thủ tục để đảm bảo tính chính xác và nhận chế độ nhanh chóng. Có 2 cách làm thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp mà bạn có thể tham khảo theo hình thức trực tiếp hoặc online:
Thủ tục làm BHTN trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội
Bước 1: Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu thưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động sẽ gửi 1 bộ hồ sơ tới Trung tâm Giới thiệu việc làm địa phương nơi muốn nhận trợ cấp. Hồ sơ bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Bản chính hoặc bản sao công chức để đối chiếu của một trong số các giấy tờ gồm: Quyết định sa thải, Quyết định thôi việc, Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, Giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động khi lao động thời vụ hoặc lao động theo dự án nhất định.
- 2 ảnh 3x4.
- CCCD, sổ hộ khẩu, bản sao sổ tạm trú kèm bản gốc để đối chiếu.
Bước 2:
- Trong 15 ngày làm việc từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm, Trung tâm Giới thiệu việc làm sẽ xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp.
- Trong 20 ngày làm việc từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm Giới thiệu việc làm sẽ đưa ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp cùng sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận sẽ trả cho người lao động, trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, Trung tâm Giới thiệu việc làm phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ thời gian người lao động nộp hồ sơ.
Bước 3: Nhận tiền chi trợ cấp thất nghiệp:
- Trong vòng 5 ngày làm việc từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp, cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ BHYT.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội hàng tháng thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận quyết định tạm dừng, ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Bước 4: Thông báo tìm việc làm hàng tháng của người lao động:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động hàng tháng phải đến Trung tâm Giới thiệu việc làm thông báo về việc tìm việc làm thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu chưa tìm được việc làm (theo lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).
Nếu người lao động không đến thông báo, sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó. Nếu người lao động không thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm về tình hình tìm kiếm việc làm quá thời gian quy định, trung tâm sẽ gửi thông báo lên cơ quan bảo hiểm xã hội, sau đó gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động.

Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp online
Để làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp online, người lao động phải đăng ký tài khoản qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia gồm các bước dưới đây:
Bước 1:
- Đầu tiên đăng ký tài khoản, đăng nhập trên Cổng dịch vụ công.
- Tìm kiếm, chọn nộp dịch vụ công mục "Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp".
- Nhập thông tin vào đơn đề nghị mẫu số 01.
- Chụp lại CCCD, giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hợp đồng lao động đính kèm làm hồ sơ.
- Chọn gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐTBXH là nơi giải quyết hồ sơ.
Bước 2:
- Đợi Cổng Dịch vụ công chuyển thông tin lên hệ thống của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết thông tin, gửi thông báo cho người lao động theo 3 trường hợp:
- Nếu số sổ bảo hiểm xã hội, thông tin cá nhân của người lao động không đúng dữ liệu, hệ thống sẽ trả kết quả không hợp lệ ngay khi gửi hồ sơ.
- Nếu số sổ bảo hiểm xã hội, thông tin cá nhân của người lao động đúng dữ liệu, hệ thống sẽ trả về thông tin quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và yêu cầu người lao động ký số, chuyển lại cho Trung tâm Giới thiệu việc làm.
- Nếu người lao động chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội, hệ thống sẽ gửi thông báo lại ngay.
Bước 4: Trong 16 ngày, Trung tâm Giới thiệu việc làm sẽ xử lý hồ sơ, trình lên Sở lao động Thương binh Xã hội. Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu, cán bộ sẽ gửi thư từ chối và nêu rõ lý do chi tiết thông qua Cổng dịch vụ công.
Bước 5: Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, trong 2 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở lao động Thương binh Xã hội sẽ phản hồi kết quả qua Cổng dịch vụ công trạng thái Duyệt hồ sơ, quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mẫu số 02.
4. Tổng hợp câu hỏi về bảo hiểm thất nghiệp
Liên quan đến chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động luôn có những thắc mắc xung quanh vấn đề này. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp khi mọi người tìm hiểu về việc nhận trợ cấp thất nghiệp:
4.1. Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong thời gian 3 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động vẫn chưa có việc làm, có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phải nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp tới Trung tâm Giới thiệu việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp, có thể theo 2 hình thức là gửi trực tiếp hoặc online trên cổng thông tin Dịch vụ công.
Sau 3 tháng, Trung tâm Giới thiệu việc làm sẽ không giải quyết các thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ được bảo lưu cho các năm tiếp theo.
4.2. Bảo hiểm thất nghiệp có bắt buộc không?
Theo Điều 43 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc phải tham gia với 2 nhóm đối tượng sau:
- Người lao động Việt Nam đang làm việc theo hợp đồng lao động đủ 3 tháng trở lên, trừ các trường hợp đang hưởng chế độ lương hưu, giúp việc gia đình.
- Người sử dụng lao động gồm cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, những tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan, những tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hay hợp đồng lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động hàng tháng phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp số tiền bằng 1% tiền lương mỗi tháng của người lao động. Nếu người lao động không đóng hay thỏa thuận không đóng bảo hiểm thất nghiệp, các cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt về vi phạm hành chính.
Nếu người lao động đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, hợp đồng lao động đầu tiên có trách nhiệm thực hiện tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

4.3. Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được nhà nước quy định chi tiết như sau:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, nếu đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng sẽ hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, nếu tiếp tục đóng đủ 12 tháng, bạn sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Tóm lại, cách tính bảo hiểm thất nghiệp hiện nay tại nước ta rất đơn giản và dễ dàng. Nếu vừa nghỉ việc và muốn hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tìm hiểu những thông tin chi tiết về quy trình, thủ tục và các điều kiện hưởng bảo hiểm. Đây là quyền lợi của tất cả những người lao động Việt Nam. Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp bạn giải quyết những khúc mắc khi muốn tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệp.
Mức lương tối thiểu vùng
Áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới nhất có hiệu lực từ ngày 01/07/2022 (Theo điều 3, Nghị định 38/2022/NĐ - CP)
- Vùng I: 4,960,000 đồng/tháng
- Vùng II: 4,410,000 đồng/tháng
- Vùng III: 3,860,000 đồng/tháng
- Vùng IV: 3,450,000 đồng/tháng
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;
- Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn và các huyện Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An.
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Các thị xã Sông cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;
- Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại